Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần?

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định theo pháp luật.

Hỏi: Tôi là cổ đông của một công ty cổ phần sản xuất giấy (công ty đã thành lập được 5 năm), nay tôi muốn chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tôi cho côn trai. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi có được chuyển nhượng cổ phần cho con trai hay không?(Trần Văn Phú - Hải Phòng)

>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Tùng Hoa -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của pháp luật để anh tham khảo, như sau:

Luật Doanh nghiệp năm 2014 (LDN) quy định:

“Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này” (điểm d khoản 1 Điều 110)

“Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó” (khoản 3 Điều 119)

“Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng” (khoản 1 Điều 126)

Như vậy, trong trường hợp của anh, công ty đã thành lập được 3 năm nên không bị hạn chế chuyển nhượng theo khoản 3 Điều 119 LDN. Tuy nhiên, anh vẫn có thể bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần nếu Điều lệ công ty có quy định hạn và được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng theo khoản 1 Điều 126 LDN.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.