Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phép chuyển đổi sang công ty cổ phần.

Hỏi: Hiện tôi đang là tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên kinh doanh về bánh mứt kẹo. Tôi đang có dự định muốn chuyển đổi công ty thành công ty cổ phần. Đề nghị luật sư tư vấn pháp luật có cho phép chuyển đổi hay không? Thủ tục chuyển đổi như thế nào? (Nguyễn Khiêm- Thái Nguyên)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Hồng Ngọc - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHHEverest trả lời:

Pháp luật hiện hành quy định: “2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây: a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp cho tổ chức, cá nhân khác; b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn; c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá nhân khác; d) Kết hợp phương thức quy định tại các điểm a, b và c khoản này”.(Khoàn 2 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014)

Như vậy, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 thì công ty anh/chị được phép chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên sang công ty cổ phần.

Về thủ tục chuyển đổi thì pháp luật hiện hành quy định như sau: “3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, cơ quan đăng ký doanh nghiệp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. 4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa toàn bộ các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ thuế, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi. 5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo cho các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34 của Luật này; đồng thời cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”. (Khoản 3,4,5 Điều 196 Luật Doanh nghiệp 2014)

Khuyến ngh:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 19006198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sử đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng ở mọi thời điểm.