Chủ đầu tư và người sử dụng có thể thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không?

Chủ đầu tư có thể trực tiếp thỏa thuận với người sử dụng đất về việc bồi thường giải phóng mặt bằng.

Hỏi: Công ty tôi đang tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng để xây dựng khu dân cư mới theo hình thức Chủ đầu tư và người sử dụng đất tự thỏa thuận. Tuy nhiên, đến năm 2014 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ dân đã hết thời hạn và các hộ dân đã làm thủ tục xin gia hạn nhưng chưa được chính quyền địa phương cấp lại. Đề nghị Luật sư tư vấn, công ty tôi có thể thỏa thuận chuyển nhượng trên cơ sở giấy chứng nhận cũ được không, nếu không thì hai bên chủ đầu tư và người dân phải thực hiện những thủ tục gì? (Minh Nhật - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phùng Thị Huyền - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định của pháp luật như sau:

- Về sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh:

"1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này mà phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật". (Điều73)

Theo đó, chủ đầu tư có thể trực tiếp thỏa thuận với người sử dụng đất về việc bồi thường giải phóng mặt bằng. Tuy nhiên người sử dụng đất phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 188 để thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

- Về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:

"1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này; b) Đất không có tranh chấp; c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án ...." (Điều 188)

Theo đó, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện trong thời hạn sử dụng đất. Theo thông tin mà anh (chị) cung cấp thì hiện nay, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của các hộ dân đã hết hạn và đang trong quá trình xin gia hạn nên theo quy định của pháp luật, công ty anh (chị) và người sử dụng đất không thể thỏa thuận về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để chuyển nhượng được, người sử dụng đất cần tiến hành các thủ tục gia hạn thời gian sử dụng đất. Về trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất anh (chị) có thể tham khảo tại Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.