Chồng có được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con?

Lao động nam đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng chế độ thai sản khi vợ sinh con.

Hỏi: Tôi làm công chức nhà nước. Hiện tại vợ tôi chuẩn bị sinh con thứ 2. Đề nghị Luật sư tư vấn, khi vợ tôi sinh con, tôi được hưởng chế độ thai sản không? (Thanh Bình - Thanh Hóa)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Yến - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp mà người lao động được hưởng chế độ thai sản như sau:

“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:a) Lao động nữ mang thai;b) Lao động nữ sinh con;c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.”

Như vậy, theo quy định pháp luật, người lao động nam đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà có vợ sinh con sẽ được hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định của pháp luật. Xét trong trường hợp của anh, theo như thông tin mà anh cung cấp cho chúng tôi, anh là một công chức nhà nước, tức là anh thuộc đối tượng những người lao động phải tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của pháp luật; vì vậy, có thể thấy, tính đến thời điểm hiện tại anh vẫn đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Căn cứ theo điểm e khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, anh hoàn toàn được phép hưởng chế độ thai sản khi vợ của bạn sinh con.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.