Chỉ đóng thuế môn bài mà không đóng thuế TNCN

Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Hỏi:Tôi đang làm giấy phép kinh doanh và mã số thuế cho hình thức hộ kinh doanh cá thể bán quàn áo may sẵn . Bên Chi cục thuế có nói tôi phải nộp 3 loại thuế: Môn bài, TNCN và GTGT. môn bài là 1.000.000đ/năm và yêu cầu tôi đóng 1,5%x40 triệu = 600.000/tháng (gồm 0.5% GTGT và 1,5% TNCN). Nếu chỉ đóng thuế môn bài mà không đóng TNCN và GTGT thì không cho đăng ký mã số thuế. Tôi hoạt động kinh doanh được 3 tháng rồi,tôi có thuê 2 bạn bán hàng lương 2 bạn là 12 triệu + tiền thuê 8 triệu còn tiền phát sinh khác nữa. Nếu tính doanh thu thì hiện tại tôi đang lỗ 3 tháng đầu tiên,mà bên thuế áp doanh thu 40 triệu/tháng trong khi ấy tôi vẫn phải chịu lỗ mà vẫn yêu tôi đóng thuế. Tôi nghĩ tôi chỉ phải đóng thuế môn bài khi đăng ký MST để có MST đi làm các thủ tục tiếp theo,còn thuế TNCN và GTGT thì khi hoạt động tôi sẽ kê khai hàng tháng và đóng theo thu nhập. Nhưng chi cục thuế nhất định không chịu nếu tôi không đóng đủ 3 loại thuế trên. mà theo luật 71/2014/QH13 sửa đổi có quy định thu nhập dưới 100 triệu/năm chỉ đóng thuế môn bài. Việc chi cục thuế làm như vậy là có hợp pháp không và tôi cần phải xử lý như thế nào để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình? (Hoàng Cương - Tiền Giang)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198  Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Hương - Tổ tư vấn pháp luật doanh nghiệp của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Về thuế môn bài:

Mức thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư số 96/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính:

Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1

Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6

Bằng hoặc thấp hơn 300.000

50.000

Vềthuế thu nhập cá nhân:

Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007:

Điều 3. Thu nhập chịu thuế

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:

1. Thu nhập từ kinh doanh,

Trong đó thu nhập từ kinh doanh theo Điều 2 Luật Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế bao gồm:

Điều 2:

“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2015. Như vậy kể từ ngày này, hộ kinh doanh cá thể sẽ không phải đóng thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập kinh doanh có doanh thu kể từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Đối với thuế GTGT:

Theo khoản 25 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, hộ kinh doanh cá thể có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Điều 4. Đối tượng không chịu thuế GTGT

25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.

Việc xác định hộ, cá nhân kinh doanh thuộc hay không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về quản lý thuế.

Như vậy, trong trường hợp của bạnchỉ phải nộp thuế môn bài, không phải nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Do đó, chi cục thuế làm như vậy là không đúng theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp không đồng ý với cách giải quyết của cơ quan thuế, bạn có quyền làm đơn khiếu nại đến Chi cục trưởng chi cục thuế.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.