Chậm chi trả tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi, xử lý như thế nào?

Ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp...

Hỏi: Gia đình tôi hiện có 230 m2 đất đang sử dụng nhưng bị Nhà nước thu hồi. Nay, đã hơn 04 tháng kể từ khi nhận được quyết định thu hồi đất mà gia đình tôi vẫn chưa nhận được tiền bồi thường. Đề nghị Luật sư tư vấn, pháp luật quy định về trường hợp chậm trả tiền bồi thường cho người có đất bị thu hồi hiện nay như thế nào? (Bùi Việt Hưng - Bắc Giang)


>>>Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Tổ tư vấn pháp luật bất động sản của Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Khoản 2 Điều 93 Luật Đất đai năm 2013 quy định trường hợp tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả tiền bồi thường như sau: “2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả”.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, trường hợp tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả tiền bồi thường thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì gia đình anh (chị) còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả và thời gian chậm trả.

Khuyến nghị:
  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật bất động sản mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.