Cha, mẹ có được hưởng thừa kế của con?

Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

Hỏi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên bố và mẹ tôi, bố tôi mất trước ông, bà nội; khi mất bố tôi không để lại di chúc, giờ ông bà nội cũng đã mất, anh/em tôi đồng ý để lại toàn bộ tài sản trên cho mẹ sở hữu? Thủ tục phân chia thừa kế di sản sẽ được thực hiện như thế nào?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Liên - Phòng Dân sự - Thương mại Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo những thông tin khách hàng cung cấp, trong trường hợp bố mất không để lại di chúc, tài sản sẽ được chia cho những người thừa kế theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015:"1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:a) Không có di chúc;"

Điều 651Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:

"1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;"

Theo đó, ông bà nội của bạn có quyền hưởng di sản mà bố bạn để lại. Tuy nhiên khi ông/bà nội bạn mất thì phần tài sản trên sẽ được chia cho những người cùng hàng thừa kế thứ nhất hiện còn sống.

Thủ tục phân chia di sản thừa kế được thực hiện như sau:

Bước 1. Bạn cần nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản thoả thuận hoặc khai nhận di sản thừa kế đến tổ chức hành nghề công chứng.

Trong trường hợp anh/em bạn từ chối nhận di sản và tặng cho toàn bộ tài sản mà mình được hưởng cho mẹ thì phải lập thành văn bản thỏa thuận phân chia di sản và công chứng thỏa thuận này theo quy định tại Điều 57 Luật Công chứng năm 2014:

1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác."

Gia đình bạn có thể đề nghị văn phòng công chứng lập văn bản khai nhận di sản trong trường hợp sau:
"1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản." -Điều 58 Luật Công chứng năm 2014

Hồ sơ gồm có:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân gồm: Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh;
+ Giấy chứng tử của người chết, giấy chứng tử của ông, bà nội.

Bước 2. Tổ chức hành nghề công chứng sẽ xem xét, kiểm tra tính xác thực của các loại giấy tờ trong hồ sơ.

Bước 3. Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết tại UBND cấp xã nơi có di sản thừa kế hoặc nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản thừa kế trong thời hạn 15 ngày.

Bước 4. Sau thời gian niêm yết nếu không có khiếu nại, tố cáo, tổ chức hành nghề công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế và trả kết quả công chứng cho người có yêu cầu.

Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.

Bước 5. Sau khi hoàn tất các thủ tục tại tổ chức hành nghề công chứng, người yêu cầu phải nộp hồ sơ đến UBND cấp xã nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai để đăng ký thay đổi thông tin người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@everest.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật thừa kế mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.