Căn cứ để yêu cầu kháng nghị giám đốc thẩm

Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, vừa qua gia đình tôi có người bị đâm chết bằng xe ô tô. Cơ quan cơ quan cảnh sát điều tra (CSĐT) đã làm giả chữ ký của gia đình tôi và thêm vào hồ sơ một vết phanh nhằm bao che cho tội phạm.Gia đình tôi đã làm đơn khiếu nại gửi đến Tòa án tối cao (TATC) và Viện kiểm sát tối cao (VKSTC) đề nghị xử giám đốc thẩm để làm rõ vết phanh trong thực tế. TATC và VKSTC đã trả lời cấp phúc thẩm đã làm đúng nên không có cơ sở để xử giám đốc thẩm.Gia đình tôi phải làm thế nào và đi đến những cơ quan nào để có thể vạch trần tội phạm của người đã thêm vào hồ sơ vết phanh để bao che cho tội phạm? (Văn Cường - Hà Nam)

>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Ngô Đức Cường - Tổ tư vấn pháp luật hình sự Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Giám đốc thẩm là việc xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án (Điều 272 Bộ luật tố tụng hình sự 2003). Giám đôc thẩm không phải là một cấp xét xử, nó chỉ là một trình tự thủ tục đặc biệt xem xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định cụ thể tại Điều 273 Bộ luật tố tụng hình sự như sau:Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, khi có một trong những căn cứ sau đây:1. Việc điều tra xét hỏi tại phiên tòa phiến diện hoặc không đầy đủ;2. Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;3. Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử;4. Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng Bộ luật hình sự".

Như vậy, nếu
anh (chị)muốn yêu cầu xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm thìanh (chị)phải cung cấp được căn cứ chứng minh để chứng minh các căn cứ thuộc quy định tại Điều 273 trên. Cụ thể, theo như thông tinanh (chị)cung cấp thìanh (chị)cho rằng cơ quan điều tra đã thêm vết phanh xe vào hồ sơ để bao che cho người thực hiện tội phạm. Nhưnganh (chị)phải có căn cứ chứng minh điềuanh (chị)nói là đúng là sự thật. Hiện tại, gia đìnhanh (chị)phải tiến hành thu thập các chứng cứ, các căn cứ chứng minh hành vi làm sai lệch hồ sơ vụ án của cơ quan điều tra.Khi có căn cứ xác đáng để chứng minh,anh (chị)có đơn thông báo về căn cứ kháng nghị vụ án gửi người có thẩm quyền sau đây:

"1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án quân sự trung ương và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp dưới.

3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu và Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới".

Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm sẽ xem xét xem có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, thì trước khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 278 của Bộ luật này (1 năm nếu kháng nghị theo hướng bất lợi cho người bị kết án), người có quyền kháng nghị phải trả lời cho người hoặc cơ quan, tổ chức đã phát hiện biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

Khuyến nghị:
  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hình sự mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.