Cách tính mức lương bảo hiểm xã hội thai sản

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng chế độ thai sản là: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc để sinh.

Hỏi: Công ty tôi trước đây có mua BHXH cho người lao động. Thời gian gần đây thì ngừng không mua nữa. Nhưng có một người lao động chuẩn bị sinh con mà không được hưởng chế độ thai sản từ BHXH. Vì vậy tôi muốn hổ trợ chi phí sinh con cho lao động này theo đúng luật BHXH. Đề nghị Luật sư tư vấn, tôi phải tính như thế nào với mức lương mua BHXH trước đây là 4,500,000 đồng. (Văn Long - Yên Bái)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Phạm Văn Lâm - Tổ tư vấn pháp luật Lao động Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Căn cứ vào chế độ nghỉ thai sản được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (Luật BHXH) thì anh (chị) có thể tham khảo tại đây đễ hỗ trợ chi phí cho người lao động nữ trong công ty anh (chị) sắp sinh con như sau:

- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật BHXH thì mức hưởng chế độ thai sản là: Bằng 100% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội của sáu tháng liền kề trước khi nghỉ việc để sinh.

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:

Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới bốn tháng tuổi thì được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con. (Mức lương tối thiểu chung mới nhất hiện nay là 1.150.000 ).

Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết khi sinh con thì cha được trợ cấp một lần bằng hai tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con.

Như vậy anh (chị) phải trợ cấp 100% với số tiền lương mua BHXH trước đây là 4500,000 có nghĩa là anh (chị) phải hỗ trợ chi phí cho ngừời lao động nữ đó là 4500,000 (bốn triệu năm trăm nghì đồng)/1tháng .

Ngoài các chi phí được hỗ trợ trên thì người lao động nữ khi sinh con còn được hưởng các chế độ sau:

- Chế độ thai sản khi sinh con:

+ Được nghỉ trước và sau khi sinh con là 06 tháng.

Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 02 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

+ Hết thời gian nghỉ thai sản trên nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương theo thoả thuận với người sử dụng lao động.

+ Trước khi hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định nếu có nhu cầu, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động và được người sử dụng lao động đồng ý, lao động nữ có thể trở lại làm việc khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng. Trong trường hợp này, ngoài tiền lương của những ngày làm việc do người sử dụng lao động trả, lao động nữ vẫn tiếp tục được hưởng trợ cấp thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Sau khi sinh, con chết:

- Nghỉ 90 ngày kể từ ngày sinh, nếu con chết dưới 60 ngày tuổi;

- Nghỉ 30 ngày kể từ ngày con chết, nếu con từ 60 ngày tuổi trở lên.

Sau khi sinh, mẹ chết:

- Nếu mẹ đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp được nghỉ hưởng trợ cấp thai sản đến khi con đủ 06 tháng tuổi;

- Nếu mẹ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản: Người cha hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp nếu có tham gia BHXH ít nhất 06 tháng trước thời điểm người mẹ sinh con thì được nhận trợ cấp thai sản.

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản:

- Điều kiện: Trong khỏang thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con là 06 tháng và thời gian nghỉ thêm đối với trường hợp sinh đôi trở lên, mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.

- Thời gian nghỉ: Tối đa 10 ngày/năm nếu sinh đôi trở lên.

- Tối đa 7 ngày/năm nếu sinh con phải phẫu thuật.

- Nghỉ 5 ngày/năm cho các trường hợp khác.

- Mức hưởng:

25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại nhà).

40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập trung)

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật lao động mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.