Cách chuyển quyền sở hữu đất từ cá nhân sang tổ chức như thế nào?

Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hỏi: Tôi thành lập một công ty TNHH hai thành viên trở lên. Trong đó có một thành viên thực hiện góp vốn một mảnh đất đã được cấp sổ đỏ. Vậy công ty chúng tôi sẽ nhận phần vốn góp đó dưới hình thức gì? (Trần Thanh Như - Vĩnh Phúc).

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nghiêm Thị Hà Phương - Tổ tư vấn pháp luật đất đai Công ty Luật TNHH Everest -trả lời:

Liên quan tới vấn đề anh (chị) hỏi, chúng tôi xin trích dẫn một số quy định pháp luật như sau:

- Theo Luật Doanh nghiệp 2014: “Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn: thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây: a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ” (Điểm a khoản 1 Điều 36).

- Theo Luật đất đai 2013: “Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất” (Khoản 10 Điều 3).

Theo quy định trên của pháp luật, anh/chị muốn nhận phần vốn góp là quyền sở hữu đối với mảnh đất đó thì thành viên góp vốn sở hữu mảnh đất đó phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty anh/chị.

Khuyến nghị:

  1. Để có tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198.
  2. Nội dung tư vấn pháp luật đất đai mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Các điều luật chúng tôi viện dẫn trong bài viết có thể đã hết hiệu lực hoặc đã được sửa đổi, bổ sung. Các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, Chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.