Các vấn đề về tai nạn lao động Doanh nghiệp cần biết

Trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, công ty vẫn phải trả lương đầy đủ theo tháng cho người lao động

Hậu quả của tai nạn lao động để lại không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động mà còn thiệt hại về lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần quan tâm về vấn đề này để có những giải pháp phòng ngừa phù hợp với môi trường làm việc của công ty mình nhằm tối thiểu phát sinh tai nạn lao động.

Luật sư tư vấn pháp luật tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Phân loại tai nạn lao động

Tai nạn lao động không chỉ áp dụng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động mà còn được áp dụng đối với người làm việc không theo hợp đồng lao động, người học nghề, tập nghề và thử việc.

Do mức độ, hậu quả của mỗi vụ tai nạn là khác nhau; cho nên, cần có sự phân loại tai nạn lao động để làm căn cứ xác định trách nhiệm của doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức khác đối với từng tai nạn lao động cụ thể.

Tai nạn lao động được phân thành 03 loại sau:

- Tai nạn lao động làm chết người.

- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nặng.

- Tai nạn lao động làm người lao động bị thương nhẹ.

Lưu ý: Tai nạn xảy ra tại địa điểm và thời gian hợp lý khi người lao động đi từ nơi ở đến nơi làm việc, từ nơi làm việc về nơi ở được coi là tai nạn lao động.

Thực tế, pháp luật hiện nay không có quy định cụ thể về các trường hợp tai nạn được coi là tai nạn lao động nên hầu hết các tai nạn lao động, người lao động đều được hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội theo luật định.


Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động của người lao động

Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau:

- Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh.

- Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động.

- Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.

- Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn lao động theo quy định trên.

Lưu ý: Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động chi trả nếu:

- Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

- Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân.

- Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.


Trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người lao động bị tai nạn

Doanh nghiệp phải có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn từ lúc xảy ra tai nạn, trong quá trình điều trị cho đến khi người lao động hồi phục sức khỏe. Ngoài ra, doanh nghiệp phải bồi thường, trợ cấp cho người lao động bị tai nạn theo mức tương ứng suy giảm khả năng lao động của người lao động.


Trợ cấp của tổ chức bảo hiểm xã hội

Đối với người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, không chỉ được bồi thường và trợ cấp của doanh nghiệp khi bị tai nạn mà còn được hưởng trợ cấp của Tổ chức bảo hiểm xã hội. Các mức trợ cấp cụ thể được quy định như sau:

Mức suy giảm khả năng lao động.

Loại trợ cấp

Mức trợ cấp.

Suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

Trợ cấp một lần.

Mức trợ cấp một lần= Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Công thức tính:

Mức trợ cấp = [5*Lmin+ (m-5)*0,5*Lmin] + [(0,5*L + (t – 1)*0,3*L]

Trong đó:

  • Lmin: Mức lương cơ sở.
  • m: Mức suy giảm khả năng lao động (5 <= m <= 30).
  • t: Tổng số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động.
  • L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm.

Suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

Trợ cấp hàng tháng.

Mức trợ cấp hàng tháng= Mức trợ cấp tính theo mức suy giảm khả năng lao động + Mức trợ cấp tính theo số năm đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Công thức tính:

Mức trợ cấp = [0,3*Lmin+ (m-31)*0,02*Lmin] + [(0,5*L + (t – 1)*0,003*L]

Trong đó:

  • Lmin: Mức lương cơ sở.
  • m: Mức suy giảm khả năng lao động (31<= m <= 100).
  • t: Tổng số năm đóng bảo hiểm tai nạn lao động.
  • L: Mức tiền lương đóng bảo hiểm.

Người lao động chết.

(- Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động.

- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động.

- Người lao động bị chết trong thời gian điều trị thương tật, bệnh tật mà chưa được giám định mức suy giảm khả năng lao động.)

Trợ cấp một lần.

Thân nhân được hưởng trợ cấp một lần = 36 lần mức lương cơ sở tại thời điểm tháng người lao động chết + hưởng chế độ tử tuất.

Phòng ngừa tai nạn lao động

Doanh nghiệp cần thực hiện các phương án phòng ngừa để hạn chế tai nạn cho người lao động, cụ thể như sau:

- Doanh nghiệp phải tổ chức kiểm định kỹ thuật an toàn lao động các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng và định kỳ trong quá trình sử dụng.

- Người sử dụng lao động phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.

- Người sử dụng lao động phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân đạt chuẩn cho người lao động làm việc trong môi trường độc hại nguy hiểm.

- Tổ chức kế hoạch huấn luyện về an toàn lao động và vệ sinh lao động cho người lao động.

- Người sử dụng lao động phải thông tin đầy đủ về tình hình tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các yếu tố nguy hiểm, có hại và các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động tại nơi làm việc cho người lao động.

- Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.


Luật gia Nguyễn Thị Tâm - Phòng tư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật TNHH Everest - Tổng đài tư vấn 1900 6198, tổng hợp.


Khuyến nghị:
  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail:info@luatviet.net.vn,info@everest.net.vn