Bộ đội kết hôn với người nước ngoài, thủ tục có gì khác?

Quân nhân kết hôn với người nước ngoài phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, để xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật của Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành.

Hỏi: Tôi là quân nhân, chuẩn bị kết hôn với người nước ngoài. Đề nghị luật sư tư vấn, khi đăng kí kết hôn, so với người không phải là quân nhân, tôi cần thêm điều kiện hay giấy tờ xác nhận gìkhông? Và thời hạn giải quyết đăng kí kết hôn là bao lâu? (Hoàng Trung - Hà Nội)
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
>>> Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Mỹ Linh -Công ty LuậtTNHH Everest - trả lời:

Chúng tôi trích dẫn một số quy định của Nghị định (NĐ) 24/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hôn nhân và gia đình về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để anh (chị) tham khảo, như sau:

“Ngoài giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây: a) Đối với công dân VN đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó” (điểm a khoản 2 Điều 7).

- Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn: "Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt VN không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan công an xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 của NĐ này thì thời hạn được kéo dài không quá 10 ngày làm việc. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Trường hợp cơ quan đại diện yêu cầu cơ quan trong nước xác minh theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 của NĐ này thì thời hạn được kéo dài không quá 35 ngày” (Điều 9).

Căn cứ theo các quy định viện dẫn trên, vì anh (chị) đang phục vụ trong lực lượng vũ trang quân đội VN nên ngoài những giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều 7 NĐ 24/2013/NĐ-CP, anh (chị) cần phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, để xác nhận việc anh (chị) kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật của Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó. Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn được quy định rõ trong Điều 9 NĐ 24/2013/NĐ-CP chúng tôi nêu trên.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.