Bị chồng đánh đập đến mức nào thì được tố cáo?

Hỏi: Đề nghị Luật sư tư vấn, bị chồng đánh đập nặng đến như thế nào mới được tố cáo? (Phạm Thu Hà - Hà Nội)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Lương Thị Anh Thư - Tổ tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình Công ty Luật TNHH Everest - trả lời:

Điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 (PC bạo lực GĐ) quy định Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng là một trong những hành vi được coi là bạo lực gia đình.

Điều 5 Luật PC bạo lực GĐ quy định về Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình, như sau:

1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình; b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này; c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật; d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này; đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nạn nhân bạo lực gia đình có nghĩa vụ cung cấp thông tin liên quan đến bạo lực gia đình cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Như vậy, bất cứ khi nào có hành vi bạo lực gia đình xảy ra, nạn nhân luôn có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Theo đó, không cần biết tỷ lệ thương tật của hành vi bạo lực gia đình mà chồng chị gây ra là bao nhiêu, chị luôn có quyền tố cáo hành vi bạo lực của chồng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật doanh nghiệp mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.