Ai có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang mang thai?

Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Hỏi: Tôi đã kết hôn được 3 tháng, hiện đang có thai được hơn 2 tháng. Từ khi cưới nhau về đời sống vợ chồng tôi mâu thuẫn kéo dài, không thể hàn gắn được, hiện tại tôi đang sống ly thân với chồng được 1 tháng rồi. Tôi lên tòa án để xin ly hôn, nhưng tòa án ko giải quyết cho tôi, họ nói vì con còn nằm trong bụng, chưa có tên, đợi sinh con xong, con trên 1 năm mới được giải quyết ly hôn. Tòa án bắt tôi đợi con sinh ra trên 1 tuổi, cứ kèo dài thế này sao tôi có thể chịu đựng được. Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. (Trà Giang - Hải Phòng)

Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài (24/7) gọi: 1900 6198

Luật gia Nguyễn Thanh Thu - Tổ tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình Công ty Luật TNHH Everest trả lời:

Theo quy định tại Điều 85 Luật HNGĐ năm 2000 về quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn cụ thể như sau:

"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn".

Như vậy, pháp luật Hôn nhân gia đình chỉ hạn chế quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của người chồng trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi. Do đó, nếu tình trạng hôn nhân trở lên trầm trọng, mâu thuẫn kéo dài không thể hàn gắn ảnh hưởng đền quyền và lợi ích hợp pháp của người vợ hoặc bào thai trong bụng thì người vợ vẫn có quyền nộp đơn xin ly hôn đơn phương và Tòa án sẽ thụ lý giải quyết.

Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 có quy định thì:

“Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn”.

Như vậy, chị có thể đơn phương gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của mình.

Về hồ sơ, thủ tục ly hôn, chị cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

- Đơn xin ly hôn;

- Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

- Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;

- Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng

Về thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 xác định thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án thì:

“Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động…”

Như vậy, nếu chị đơn phương ly hôn thì chị cần phải gửi đơn lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng chị đang cư trú.

Khuyến nghị:

  1. Để có ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, Quý vị vui lòng liên hệ với các Luật sư chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, hoặc E-mail: info@luatviet.net.vn.
  2. Nội dung bài tư vấn pháp luật Hôn nhân và Gia đình mà Công ty Luật TNHH Everest cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo.
  3. Tại thời điểm quý Vị đọc bài viết này, các điều luật chúng tôi viện dẫn có thể đã hết hiệu lực, hoặc đã được sửa đổi, bổ sung; các thông tin trong tình huống là cá biệt. Do đó, chúng tôi không đảm bảo những thông tin này có thể áp dụng cho mọi trường hợp, mọi đối tượng, ở mọi thời điểm.